Adenosine là một loại chất dẫn truyền thần kinh có liên quan đến chuyển hóa năng lượng và giải phóng. Bạn sản xuất nhiều hơn trong suốt cả ngày khi cơ thể bạn phải hoạt động nhiều như chơi thể dục, thể thao hay lao động tay chân chẳng hạn… và bộ não của bạn phải hoạt động tập trung trong nhiều giờ. Adenosine sẽ được sản sinh để đáp ứng với suy thoái trao đổi chất, tập thể dục, căng thẳng oxy hóa và chấn thương, vì vậy mức độ trong cơ thể luôn luôn dao động.
Trong suốt cả ngày, cơ thể bạn thường tích lũy nhiều adenosine, khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và sẵn sàng ngủ vào ban đêm. Khi bạn thức dậy vào sáng hôm sau, bạn đã chuyển hóa adenosine và cảm thấy sảng khoái.

Adenosine có thể liên kết với các thụ thể purinergic trong các tế bào, tạo ra một số phản ứng sinh lý có lợi. Tác dụng của adenosine trên não, cơ bắp, tim và các cơ quan khác là gì? Bạn có thể xem tiếp những tác dụng ấy ở bên dưới đây:
Thư giãn cơ trơn mạch máu (giãn mạch) và tăng lưu lượng máu (lưu thông)
Điều chế giải phóng chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương
Hỗ trợ chất dẻo synap
Neuroprotection để đáp ứng với stress oxy hóa
Hoạt động như một phân tử chống co giật
Điều hòa sự tăng sinh tế bào T và sản xuất cytokine
Ức chế lipolysis (phân hủy chất béo và các lipid khác bằng cách thủy phân, giải phóng axit béo vào máu)
Kích thích co thắt phế quản (co thắt đường thở trong phổi do thắt chặt các cơ trơn xung quanh)
Có khả năng giúp cơ bắp thích nghi với tập thể dục, từ đó cải thiện sức bền, sức mạnh và sức mạnh.
Adenosine là một hóa chất tự nhiên được tìm thấy trong các tế bào của người và cũng là một loại thuốc / chất bổ sung giúp kiểm soát nhiều triệu chứng và cải thiện mức năng lượng.
Adenosine được coi là một nucleoside purine và một loại chất dẫn truyền thần kinh. Nó bao gồm adenine và D-ribose.
Một trong những vai trò quan trọng nhất mà adenosine có là giúp hình thành các hợp chất khác, bao gồm adenosine monophosphate (AMP), một thành phần của DNA / RNA và adenosine triphosphate (ATP), hoạt động như một nguồn nhiên liệu trong tế bào. Đầu tiên Adenosine được chuyển đổi thành cơ sở của nó, được gọi là adenine, sau đó được chuyển đổi thành AMP. Nó cũng hình thành do sự phân hủy / chuyển hóa ATP, mà các tế bào của chúng ta sử dụng cho năng lượng và bằng cách sinh tổng hợp ở gan.
AMP, ADP và ATP đều là những thứ tham gia quan trọng trong các quy trình năng lượng giữ cho các tế bào của chúng ta hoạt động và do đó giữ cho chúng ta sự sống.
Adenosine triphosphate (ATP) - ATP là phân tử mang năng lượng chính trong tất cả các sinh vật sống trên Trái đất. Nó thu năng lượng hóa học sau khi phân hủy các phân tử từ thực phẩm và sử dụng năng lượng này để cung cấp nhiên liệu cho các quá trình tế bào. Ba chất dinh dưỡng đa lượng (carbohydrate, protein và chất béo) đều có thể được chuyển đổi thành ATP.
Adenosine diphosphate (ADP) - ADP là một nucleotide được tạo thành từ adenine, ribose và hai đơn vị phosphate. Nó rất cần thiết trong quang hợp và glycolysis và là sản phẩm cuối cùng khi ATP mất một trong các nhóm phosphate của nó. Nó được chuyển đổi trở lại ATP bằng cách tổng hợp ATP.
Adenosine monophosphate (AMP) - AMP là một phân tử điều tiết trong các quá trình trao đổi chất, bao gồm glycolysis và gluconeogenesis. Nó có thể được chuyển đổi thành axit uric, được bài tiết ra khỏi cơ thể qua thận.
Adenosine deaminase (ADA) - ADA có liên quan đến chuyển hóa purin, cần thiết cho sự thay đổi axit nucleic trong các mô, và hỗ trợ phát triển và duy trì hệ thống miễn dịch bằng cách chuyển deoxyadenosine độc hại thành tế bào lympho. Trẻ sơ sinh và trẻ em sinh ra có đột biến gen ADA có thể bị các trục trặc nghiêm trọng của hệ thống miễn dịch có thể gây tử vong.
S-Adenosyl-L-methionine (SAM) - SAM là một phân tử tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác nhau. Nó là thứ hai chỉ sau ATP là chất nền enzyme được sử dụng thường xuyên nhất. SAM được sinh tổng hợp từ ATP và cần thiết cho chức năng thích hợp của hệ thống miễn dịch, dẫn truyền thần kinh và màng tế bào.
Điều làm cho các hợp chất adenosine khác nhau là có bao nhiêu nhóm phosphate mỗi người có. Mỗi hợp chất bao gồm một cơ sở nucleotide được gọi là adenine, được liên kết với một phân tử đường gọi là ribose, liên kết với một, hai hoặc ba phốt phát.
Vai trò của adenosine khi điều trị các vấn đề sức khỏe khác nhau là gì? Các bác sĩ sử dụng adenosine thuốc, ở dạng IV hoặc dạng bổ sung có thể dùng bằng đường uống, để quản lý nhiều loại tình trạng sức khỏe, bao gồm:
Nhịp tim không đều
Suy thận hoặc suy đa tạng
Huyết áp cao / tăng huyết áp phổi
Xơ nang
Ung thư phổi
Giảm cân ngoài ý muốn liên quan đến ung thư
Đau thần kinh / bệnh thần kinh
Suy tĩnh mạch
Viêm burs và viêm gân
Bệnh đa xơ cứng (MS)
Bệnh zona (nhiễm herpes zoster)
Bệnh lở loét và nhiễm herpes đơn giản (bao gồm cả mụn rộp sinh dục)
Tuần hoàn máu kém
Mệt mỏi và phục hồi kém từ tập luyện

Những thực phẩm nào có thể làm tăng ATP? Tất cả các chất dinh dưỡng đa lượng đóng góp vào sản xuất ATP, nhưng chế độ ăn uống bao gồm một số chất dinh dưỡng có thể giúp tăng cường sản xuất Adenosine tốt hơn như:
Thịt động vật ăn cỏ, thịt gia cầm và thịt nội tạng, chẳng hạn như gan hoặc thận…
Cá và hải sản đánh bắt tự nhiên, chẳng hạn như cá hồi, cá mòi, cá bơn, cam thô, cá ngừ, ling, pike, cá tuyết, hoàng hôn, cá mặt trời, cá tuyết và cá trắng
Trứng
Các loại hạt và hạt giống
100 phần trăm ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu (tôi khuyên bạn nên ngâm chúng trước)
Một loạt các loại rau và trái cây, bao gồm các loại rau biển như tảo và tảo xoắn…
Một trong những thảo dược có chứa dược chất Adenosine nhiều đó là giống Đông trùng hạ thảo militaris
Một chế độ ăn uống cân bằng rất quan trọng để duy trì mức năng lượng cao vì mỗi chất dinh dưỡng đa lượng có tác dụng khác nhau đối với ATP. Ví dụ, khi bạn ăn carbohydrate, bạn tiêu thụ glucose, được chuyển đổi thành năng lượng dự trữ bên trong cơ bắp của bạn dưới dạng glycogen. Glycogen sau đó được biến đổi thông qua quá trình glycolysis thành ATP. Chất béo cũng có thể được sử dụng để tăng sản xuất ATP, đặc biệt là khi không có carbs.
Ngoài ra, oxy là cần thiết cho sản xuất ATP. Rõ ràng chúng ta có được oxy từ hơi thở, đặc biệt là khi hít thở sâu, tập thở sâu và trong khi hoạt động thể chất khi chúng ta thở nhanh hơn.
>> Xem thêm bài viết: Cordyceps là gì? Nó là động vật hay thảo mộc?
TAG: